Vị Trí Địa Lý Hy Lạp La Mã Cổ Đại

Vị Trí Địa Lý Hy Lạp La Mã Cổ Đại

Với giải Câu hỏi 1 trang 43 Lịch Sử lớp 6 Cánh diều chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:

Khí hậu của Hy Lạp có đặc điểm như thế nào?

Khí hậu ở Hy Lạp được chia làm 3 kiểu chính: Khí hậu Địa Trung Hải, khí hậu núi cao và khí hậu ôn hòa.

Thủ đô Athens của Hy Lạp có kiểu khí hậu nằm giữa Địa Trung Hải và ôn hòa. Phía Bắc của Athens sở hữu khí hậu ôn hòa, trong khi đó phía Nam của thành phố lại có khí hậu Địa Trung Hải. Nhiệt độ của thành phố cao nhất vào tháng 7 khoảng 33,5 độ C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 khoảng 5,2 độ C.

Hệ sinh thái động thực vật của Hy Lạp

Hy Lạp sở hữu một hệ sinh thái thiên nhiên đa dạng và hùng vĩ. Đất nước này có diện tích rừng chiếm tới 50% diện tích đất đai. Dọc theo những vùng đồng bằng, bạn có thể thấy những rừng cây ôliu xanh mướt trải dài. Tại các vùng núi phía bắc sẽ là nơi sinh sống của những cánh rừng linh sam và thông đen hùng vĩ.

Không chỉ có thế, rừng sồi và rừng dẻ phát triển rộng rãi ở những vùng đất thấp hơn, bên cạnh những cánh đồng nho trải rộng. Ngoài ra, Hy Lạp còn là quê hương của nhiều loài hoa đẹp mắt khác như hoa giấy, hoa nhài, mimosa, trúc đào, hoa huệ xạ… Cây nguyệt quế ở Hy Lạp còn từng được dùng để tạo nên những vòng nguyệt quế danh dự cho các nhà vô địch thể thao.

Hệ động vật của Hy Lạp cũng đa dạng và phong phú không kém. Trong những khu rừng núi, bạn có thể tìm thấy gấu nâu, linh miêu, chó sói, cáo, hươu, nai… Hệ sinh vật biển của Hy Lạp cũng có nhiều loài đặc sắc như hải cẩu, rùa biển, mực, bạch tuộc, cá heo, cá voi….

Hy Lạp có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao thương và phát triển văn hóa. Đất nước này cũng có đa dạng vùng lãnh thổ và kiểu khí hậu, là nơi sinh sống của nhiều loài động vật và thực vật độc đáo.

Hiện nay, Hy Lạp đang thu hút nhiều người đến định cư bởi yêu cầu khá đơn giản, mang đến nhiều lợi ích cho nhà đầu tư. Nếu quý khách hàng có mong muốn được tư vấn chi tiết hơn về Chương trình đầu tư định cư Hy Lạp (Golden Visa Hy Lạp), hãy liên hệ ngay với Harvey Law Group qua số hotline sau:

Sơn La nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Bắc Việt Nam. Hệ tọa độ địa lý từ 20°39’38’’ đến 22°01’49’’ vĩ độ Bắc và từ 103°12’44’’ đến 105°01’58’’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái và tỉnh Lai Châu (đường ranh giới dài 252km); phía đông giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ (đường ranh giới dài 135km); phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa (đường ranh giới dài 42km) và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (đường biên giới dài 274,056km); phía tây giáp tỉnh Điện Biên (đường ranh giới dài 85km). Chiều dài tỉnh theo hướng tây bắc – đông nam (từ Cà Nàng đến Xuân Nha) khoảng 210km. Chiều rộng theo hướng tây nam – đông bắc (từ Ngọc Chiến đến Mường Lèo) khoảng 145km. Diện tích tự nhiên của tỉnh1 là 14.174,4km2, đứng thứ ba cả nước, sau tỉnh Nghệ An và Gia Lai, chiếm 4,28% tổng diện tích tự nhiên cả nước và 37,88% diện tích vùng Tây Bắc.

Sơn La nằm trên trục đường quốc lộ 6: Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên, tuyến đường huyết mạch của vùng Tây Bắc, nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng. Sơn La là cầu nối giữa Hà Nội với Điện Biên, Lai Châu, nên có vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của cả vùng Tây Bắc. Trên địa bàn tỉnh còn có các tuyến quốc lộ 37, quốc lộ 32B, quốc lộ 43, quốc lộ 279, quốc lộ 4G, tạo cho tỉnh những điều kiện thuận lợi trong giao lưu, phát triển kinh tế – văn hóa với các tỉnh trong vùng Tây Bắc, với khu vực kinh tế năng động đồng bằng Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ. Sơn La tiếp giáp với nước Cộng  hòa Dân chủ Nhân dân Lào, với đường biên giới dài 274,056km, và có hai cửa khẩu chính là Cửa khẩu quốc gia Lóng Sập (huyện Mộc Châu) và Cửa khẩu quốc gia Chiềng Khương (huyện Sông Mã)2, hai cửa khẩu phụ là Nậm Lạnh (huyện Sốp Cộp), Nà Cài (huyện Yên Châu), vì thế có vị trí quan trọng trong việc hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế với nước bạn Lào. Sơn La nằm ở vị trí thượng nguồn của một số hệ thống sông chảy xuôi về đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, vì thế vị trí địa lý của tỉnh còn có ý nghĩa quan trọng cả về tự nhiên và kinh tế, xã hội. Lãnh thổ Sơn La thuộc đới gió mùa chí tuyến của miền khí hậu phía Bắc, nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới, có mùa đông lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thảm thực vật rừng đa dạng, phong phú và phát triển nông nghiệp nhiệt đới. Như vậy, vị trí địa lý của Sơn La có ý nghĩa quan trọng về tự nhiên, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Vị trí địa lý của tỉnh tạo ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế.

Với tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với 15 câu trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch sử lớp 6.

Lịch sử lớp 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

A. Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

- Lãnh thổ rộng, bao gồm miền lục địa Hy Lạp, miền đất ven bờ Tiểu Á và những đảo thuộc biển Ê-giê.

+ Có ít đồng bằng, đất đai không thuận lợi trồng cây lương thực.

+ Có nhiều loại khoán sản như sắt, đồng, vàng...

+ Có nhiều vịnh, hải cảng thuận lợi cho sự đi lại và trú ẩn của tàu thuyền.

ơi khởi sinh nền văn minh La Mã là bán đảo I-ta-li-a.

- Có nhiều kim loại như đồng, chì, sắt...

+ Đường biển, có nhiều cảng vịnh thuận lợi cho những hoạt động buôn bán trên biển.

2. Tổ chức nhà nước thành bang:

- Thời gian ra đời: thế kỉ VIII - VI TCN, các nhà nước thành bang ở Hy Lạp ra đời.

- Đặc điểm: các thành bang có đường biên giới lãnh thổ, có chính quyền, quân đội, luật pháp, hệ thống kinh tế, đo lường, tiền tệ và những thần bảo hộ riêng.

- Tổ chức nhà nước: nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.

- Khoảng thế kỉ III TCN, thành bang La Mã lớn mạnh đã xâm chiếm các thành bang xung quanh. Lãnh thổ của đế quốc La Mã mở rộng nhất vào khoảng thế kỉ II.

- Năm 27 TCN, Ốc-ta-viu-xơ trở thành người thống trị duy nhất ở La Mã, nắm trong tay mọi quyền hành và được gọi là Ô-gu-xtu-xơ (đấng cao cả, tối cao).

- Tổ chức nhà nước: dưới thời Ô-gu-xtu-xơ, vai trò của Viện Nguyên lão được coi trọng.

4. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của Hy Lạp và La Mã

- Lịch pháp: người Hy Lạp và La Mã đều làm ra dương lịch.

+ Người Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ thống chữ cái trên cơ sở mẫu tự cổ.

+ Người La Mã sáng tạo ra mẫu tự La-tin, số La Mã.

- Văn học: I-li-át và Ô-đi-xê là hai bộ sử thi nổi tiếng của Hy Lạp.

- Sử học: Hy Lạp và La Mã xuất hiện những nhà sử học tiểu biểu như Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Pô-li-biu-xơ...

- Khoa học cơ bản: Hy Lạp được coi là quê hương của nhiều lĩnh vực khoa học, với nhiều tên tuổi nổi tiếng như Ta-lét, Pi-ta-go, Ác-si-mét...

- Kiến trúc: người Hy Lạp và La Mã đã tạo nên rất nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, nguy nga và các tác phẩm điêu khắc tuyệt mĩ.

B. 15 câu trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

Câu 1. Người Hy Lạp và La Mã đã biết làm ra lịch, đó là

Lời giải: Người Hy Lạp và La Mã đã biết làm ra lịch, đó là dương lịch (trang 44/SGK).

Câu 2. Dưới thời Ô-gu-xtu-xơ, vai trò của tổ chức nào được coi trọng?

Lời giải: Dưới thời Ô-gu-xtu-xơ, vai trò của Viện Nguyên lão được coi trọng, với số nghị viện khoảng 600 người, nhiều chức năng của Đại hội nhân dân trước đó được chuyển giao cho Viện Nguyên lão.

Câu 3. Thể loại văn học xuất hiện sớm nhất ở Hy Lạp là

Lời giải: Thể loại văn học xuất hiện sớm nhất ở Hy Lạp là thần thoại.

Câu 4. I-li-át và Ô-đi-xê là hai bộ sử thi nổi tiếng của quốc gia nào?

Lời giải: I-li-át và Ô-đi-xê là hai bộ sử thi nổi tiếng của Hy Lạp (trang 46/SGK).

Câu 5. Điều kiện thuận lợi của Hy Lạp và La Mã cổ đại thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế nào dưới đây?

Lời giải: Với nhiều vịnh, hải cảng thuận lợi cho sự đi lại và trú ẩn của tàu thuyền, hoạt động buôn bán trên biển... tạo điều kiện thuận lợi để cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại phát triển ngành kinh tế thương nghiệp đường biển.

Câu 6. Năm 27 TCN, ai là người thống trị duy nhất ở La Mã?

Lời giải: Năm 27 TCN, Ốc-ta-viu-xơ trở thành người thống trị duy nhất ở La Mã (trang 45/SGK).

Câu 7. Lãnh thổ của đế quốc La Mã được mở rộng nhất vào thế kỉ nào?

Lời giải: Vào khoảng thế kỉ II, lãnh thổ của đế quốc La Mã được mở rộng nhất (trang 45/SGK).

Câu 8. Ở Hy Lạp, đất đai không thuận lợi cho trồng cây lương thực nhưng thích hợp với việc trồng cây

Lời giải: Hy Lạp có ít đồng bằng, đất đai không thuận lợi cho trồng cây lương thực nhưng thích hợp với việc trồng nho và ô-liu.

Câu 9. Các thành bang ở Hy Lạp lần lượt ra đời trong khoảng thời gian nào?

A. Từ khoảng thế kỉ VII – thế kỉ V TCN.

B. Từ khoảng thế kỉ VIII – thế kỉ VI TCN.

C. Từ khoảng thế kỉ V – thế kỉ VII TCN.

D. Từ khoảng thế kỉ VI – thế kỉ VIII TCN.

Lời giải: Từ khoảng thế kỉ VIII – thế kỉ VI TCN, các thành bang ở Hy Lạp lần lượt ra đời. Trong đó, hai thành bang tiêu biểu nhất là Xpác-ta và A-ten.

Câu 10. I-ta-li-a là nơi khởi sinh nền văn minh cổ đại nào dưới đây?

Lời giải: Nơi khởi sinh nền văn minh La Mã là I-ta-li-a (trang 43/SGK).

Câu 11. Tổ chức chính trị nào có vai trò bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc ở A-ten?

Lời giải: Hơn 30.000 công dân A-ten họp thành Đại hội nhân dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc.

Câu 12. Cuộc đấu tranh nào ở La Mã cổ đại là minh chứng điển hình về sự phản kháng của nô lệ đối với chủ nô?

Lời giải: Thời La Mã cổ đại, vào năm 73 TCN, Xpác-ta-cút đã lãnh đạo các đấu sĩ nô lệ vùng lên chống lại chủ nô.

Câu 13. Đâu không phải đặc điểm của các thành bang ở Hy Lạp cổ đại?

A. Thiết chế chính trị của các thành bang đều giống nhau.

B. Mỗi thành bang có đường biên giới lãnh thổ riêng.

C. Các thành bang chính quyền, quân đội riêng.

D. Mỗi thành bang có một vị thần bảo hộ riêng.

- Các thành bang có đường biên giới lãnh thổ riêng, có chính quyền, quân đội hệ thống kinh tế, đo lường, tiền tệ và những thần bảo hộ riêng.

- Mặc dù đều là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô, nhưng thiết chế chính trị và tổ chức nhà nước ở mỗi thành bang không giống nhau.

Câu 14. Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại đều

A. là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.

B. có chung một vị thần bảo hộ.

C. có chung hệ thống kinh tế, đơn vị đo lường.

D. giống nhau về thể chế và tổ chức chính trị.

Lời giải: Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại đều là những nhà nước chiếm hữu nô lệ (trang 44/SGK).

Câu 15. Các quốc gia cổ đại phương Đông với các quốc gia cổ đại phương Tây có điểm giống nhau cơ bản về

A. Thời gian ra đời (thiên niên kỉ I TCN).

B. Cơ cấu xã hội (giai cấp thống trị và bị trị).

C. Nền tảng kinh tế (nông nghiệp trồng lúa).

D. Thể chế chính trị (dân chủ chủ nô).

Lời giải: Điểm giống nhau cơ bản giữa các quốc gia cổ đại phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ) với các quốc gia cổ đại phương Tây (Hy Lạp và La Mã) là cơ cấu xã hội – bao gồm 2 giai cấp: giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.

Bài giảng Lịch sử 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại - Cánh diều

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Lịch Sử 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 8: Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII

Lý thuyết Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

Lý thuyết Bài 10: Sự ra đời và phát triển của các vương quốc cổ ở đông nam á (từ những thế kỉ tiếp giáp công nguyên đến thế kỉ X)

Lý thuyết Bài 11: Giao lưu thương mại và văn hóa ở đông nam á (từ đầu công nguyên đến thế kỉ X)

Lý thuyết Bài 12: Nước Văn Lang