Thuê Đất Nông Nghiệp Ở Mỹ

Thuê Đất Nông Nghiệp Ở Mỹ

©2024 iStockphoto LP. Thiết kế iStock là nhãn hiệu của iStockphoto LP.

Luận văn Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai ở Việt Nam

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Nội dung text: Luận văn Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai ở Việt Nam

TP - Rẻ hơn 50-80% giá đất ở, đất nông nghiệp xen kẹt ở nhiều quận của Hà Nội đang được mua đi bán lại, xây dựng trái phép trước sự bất lực của chính quyền địa phương.

Trong khi đất thổ cư ngày càng tăng giá thì đất nông nghiệp tại các khu vực đông dân cư đang được mua bán trao tay chóng vánh. Thực tế này đã làm nảy sinh tình trạng xây dựng không phép trên đất nông nghiệp, khiến dư luận bức xúc.

Đất nông nghiệp quanh khu vực phường Định Công, quận Hoàng Mai bị xây dựng với mật độ dày đặc nhất. Ghi nhận của PV Tiền Phong tại đường Trần Điền cho thấy, nơi đây phía bên trong xuất hiện hàng trăm công trình, nhà xưởng lớn nhỏ bọc tôn kín mít. Bên trong vỏ bọc này, máy trộn, cẩu kéo vật liệu, công nhân hoạt động rầm rộ. Hoạt động “xây trộm” nhà trên đất nông nghiệp này khá phổ biến ở khu vực này. Hàng loạt công trình đang được thi công gồm có: Công trình tại số 17 ngõ 200 Trần Điền; tại 52 ngõ 232 Trần Điền; tại ngõ 31 Định Công Hạ; Ngõ 99/110/66 Định Công Hạ… Đáng chú ý, khu vực Đầm Bông đã bị người dân đổ chất thải, san lấp gần nửa hồ và chưa hết dấu hiệu san lấp bằng cách đổ vật liệu xây dựng.

Tại số 70, đường Võ Chí Công, phường Xuân La, quận Tây Hồ, nằm ở trục đường huyết mạch mới mở nên thực trạng xây dựng trên đất nông nghiệp càng trở nên rầm rộ. Đi vào bên trong ngõ khoảng 20m, là hàng loạt công trình được quây tôn kín. Bên trong, công nhân đang làm trần thạch cao, hoàn thiện một số căn nhà 2 tầng hoàn chỉnh. Người dân xung quanh cho biết, việc mua bán đất nông nghiệp qua giấy viết tay diễn ra thường ngày, bởi đất ở đây sắp được chuyển đổi sang đất ở. “Giá mỗi lô 50m2 tăng gần 1 tỷ đồng”, một người dân thông tin.

Một công trình 9 tầng được xây không phép trên đất nông nghiệp tại thôn Đồi Vua, xã Sơn Đông, thị xã Sơn Tây cũng thu hút sự chú ý của dư luận.

Giấy phép xây dựng do thị xã Sơn Tây ghi: Công trình cao 6 tầng, 1 tum. Diện tích xây dựng (tầng 1) là 300m2. Chỉ giới xây dựng công trình đặt đúng vị trí trong tổng mặt bằng thiết kế. Công trình được xây dựng trên lô đất số 06 + 139 +140, tờ số 1, diện tích 1.404m2, trong đó đất ở 300m2, đất trồng cây lâu năm là 1.104m2.

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, chủ công trình đã tự ý xây thêm công trình có quy mô cao 9 tầng trên khu đất trồng cây lâu năm ngay sát công trình được cấp phép.

Ngày 13/1/2021, UBND xã Sơn Đông (thị xã Sơn Tây) đã lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính của chủ đầu tư.

Lãnh đạo UBND phường Định Công (quận Hoàng Mai) thừa nhận, có hoạt động xây dựng ở một số địa điểm trên địa bàn phường nhưng cho rằng, đa số là… cải tạo sửa chữa (!). Với trường hợp ông Nguyễn Văn Quỳnh xây nhà xưởng sản xuất trên 500m2 tại đây, thì chính quyền đã tổ chức tháo dỡ, song ông này gây khó khăn, cản trở. UBND phường đã báo cáo UBND quận chờ hướng xử lý.

Tại hồ Đầm Bông, trước Tết, công an phường đã lập chốt chống đổ phế thải lấn hồ...

Lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội khẳng định, vấn đề xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp được quy trách nhiệm cụ thể cho người đứng đầu UBND xã, phường.

Văn phòng Foxconn ở Đài Bắc (Đài Loan) - Ảnh: AFP

Ngày 15-2, báo South China Morning Post dẫn hồ sơ được Foxconn nộp lên ngày 14-2 cho biết Foxconn đã ký hợp đồng thuê 45 hecta đất với giá 62,5 triệu USD.

Công ty này cho biết thuê đất để đáp ứng "nhu cầu vận hành và mở rộng công suất".

Foxconn niêm yết tại Đài Bắc, có tên chính thức là Hon Hai Precision Industry, đã thuê qua công ty con Fulian Precision Technology, nằm tại Khu công nghiệp Quang Châu, tỉnh Bắc Giang. Thời hạn hợp đồng thuê đến tháng 2-2057.

Trước đó, vào tháng 8-2022, Tuổi Trẻ Online đưa tin Foxconn đã ký thỏa thuận đầu tư 300 triệu USD xây dựng nhà máy mới ở Bắc Giang. Tuy nhiên chưa rõ ông lớn công nghệ này sẽ sản xuất thiết bị gì tại nhà máy mới.

Năm ngoái, hoạt động sản xuất của Foxconn bị ảnh hưởng nghiêm trọng do biểu tình phản đối chính sách kiểm soát COVID-19 tại nhà máy sản xuất iPhone lớn nhất thế giới của công ty này ở thành phố Trịnh Châu, Trung Quốc.

"Những thách thức của COVID-19… đã ảnh hưởng đáng kể đến nguồn cung iPhone 14 Pro và iPhone 14 Pro Max", giám đốc điều hành Tim Cook của Apple nói khi đề cập đến vụ việc ở nhà máy Foxconn tại Trịnh Châu.

Trong bối cảnh đó, vào cuối tháng 12-2022, Foxconn đã hoàn tất kế hoạch chuyển một số hoạt động sản xuất máy tính MacBook sang Việt Nam với những sản phẩm đầu tiên dự kiến sẽ xuất xưởng vào đầu tháng 5 năm nay, theo báo Nikkei Asia Review.

Foxconn cũng có kế hoạch tăng gấp bốn lần lực lượng lao động tại nhà máy sản xuất iPhone ở Ấn Độ trong vòng hai năm. Công ty này đã công bố khoản đầu tư 500 triệu USD vào công ty con ở Ấn Độ hồi tháng 12-2022.

Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước;

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 1 Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế). Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 2 Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: - Đất trồng trọt; - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản; - Đất rừng trồng.

Điều 3 Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm: - Đất có rừng tự nhiên; - Đất đồng cỏ tự nhiên; - Đất dùng để ở; - Đất chuyên dùng.

Điều 4 Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.

CHƯƠNG II CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5 Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp: - Diện tích; - Hạng đất; - Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Điều 6 Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.

1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: - Chất đất; - Vị trí; - Địa hình; - Điều kiện khí hậu, thời tiết; - Điều kiện tưới tiêu.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 - 1990).

3 Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.

Điều 8 Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 9 Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau: - Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3; - Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

4. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Điều 10 Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại Điều 9 của Luật này, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

CHƯƠNG III KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ

Điều 11 Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định. Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 12 Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.

Điều 13 Trong trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

Điều 14 Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.

Điều 15 Sổ thuế của xã, phường, thị trấn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.

Điều 16 Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.

Điều 17 Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế. Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 18 Kết thúc năm thuế, cơ quan trực tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời niêm yết công khai cho nhân dân biết.

CHƯƠNG V GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ

1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất: - Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm; - Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm. - Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.

3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Điều 20 Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại Điều 19 của Luật này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

Điều 21 Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.

1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;

2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;

3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

Điều 24 Danh sách các hộ được đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế của xã phải được niêm yết để nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày, trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp trên duyệt. Quyết định giảm thuế, miễn thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được thông báo kịp thời cho hộ nộp thuế và niêm yết công khai.

Điều 25 Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

1. Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được xử lý như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo quy định của Luật này và bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.

b) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không khai báo theo quy định tại Điều 11 của Luật này, thì ngoài việc phải truy nộp thuế, còn bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.

c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế hoặc tiền phạt nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định phạt mà không có lý do chính đáng, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt cho mỗi ngày nộp chậm.

2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần theo khoản 1, Điều này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 27 Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau: a) Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu. b) Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu.

Điều 28 Cá nhân cản trở hoặc xúi dục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; gây khó khăn cho việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế, thì ngoài việc phải bồi thường toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số tiền chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm; ra các quyết định về giảm thuế, miễn thuế không đúng Luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Luật này; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG VII KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 30 Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại. Đơn khiếu nại phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét, có ý kiến và chuyển ngay lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi cục thuế có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhân đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá 60 ngày. Quá thời hạn này mà chưa giải quyết, thì chi cục trưởng chi cục thuế phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra. Cơ quan thuế phải thoái trả số thuế, tiền phạt đã thu không đúng Luật trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại; nếu quá thời hạn trên, thì mỗi ngày chậm thoái trả bị phạt tiền bằng 0,2% số tiền thuế, tiền phạt cho người được thoái trả.

Điều 31 Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

Điều 32 Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẵn về thuế, thì cơ quan thuế có quyền truy thu, truy hoàn số thuế đó.

Điều 33 Chính phủ tổ chức thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước.

Điều 34 Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, quyết định cuối cùng về việc giải quyết khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan Trung ương về quản lý đất đai chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc khảo sát, đo đạc ruộng đất, việc lập sổ địa chính, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ nộp thuế.

Điều 35 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế và tổ chức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong địa phương mình.

Điều 36 Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm tra, tính thuế, lập sổ thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế;

2. Tổ chức thu thuế, nộp thuế và thanh, quyết toán kết quả thu thuế, nộp thuế;

3. Có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết các khiếu nại, truy thu thuế và hoàn thuế theo quy định của Luật này;

4. ấ n định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 13 của Luật này;

5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 37 Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân về việc xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế.

Điều 38 Bãi bỏ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 1 năm 1989 và chế độ hiện hành thu tiền nuôi rừng đối với đất rừng trồng. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Điều 39 Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993.